Bằng C lái được xe gì? Điều kiện để có bằng C theo quy định pháp luật

0
548

Hiện nay, ở Việt Nam, các loại bằng lái xe ô tô đang được sử dụng theo luật đường bộ Việt Nam là B1, B2, C, D, E, F … Bằng lái xe hạng B là loại bằng ô tô thông dụng nhất hiện nay, cho phép người điều khiển xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi, xe tải và đầu kéo rơ mooc dưới 3500 kg. Bằng lái xe B gồm có 2 loại là B1 và B2, quyền điều khiển phương tiện như nhau, nhưng điểm khác biệt là bằng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe, còn bằng B2 thì cấp cho người hành nghề lái xe. Vậy bằng C lái được xe gì và xe bao nhiêu chỗ? Điều kiện để có bằng C là gì? Bài viết trên sẽ giúp người đọc hiểu rõ.

Bằng C lái được xe gì
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bằng C lái được xe gì?

Theo quy định của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT, điều 21, Bằng lái xe hạng C cho phép điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;

b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;

c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Như vậy, bằng C cho phép điều khiển những hạng xe thường gặp sau:

(i) Xe chở người tới 9 chỗ, bao gồm cả xe số sàn và xe số tự động của dòng xe 2 chỗ, 4 chỗ, 5 chỗ, và 7 chỗ và 9 chỗ.

(ii) Xe ô tô tải hàng hóa có trọng tải>3.500kg. Nếu bằng B2 chỉ cho phép điều khiển xe dưới 3.5 tấn thì bằng C lại cho phép lái xe trên 3.5 tấn. Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa 2 loại bằng này. Nếu bạn chỉ cần lái xe chở người thông thường thì chỉ cần học bằng B1 hoặc B2 là được. Nhưng nếu bạn muốn lái xe tải thường xuyên thì cần có bằng C. Vì thế, bằng C còn được gọi với cái tên khác (không chính thức) là bằng lái xe tải.

Có bằng C có lái được xe hạng B1, B2 không?

Như đã nói ở nội dung trên, bằng lái xe loại C có thể điều khiển các loại xe chở người đến 9 chỗ ngồi hoặc xe tải hàng hóa có trọng lượng > 3.500kg. Còn bằng lái B1 cho phép điều khiển ô tô số tự động đến 9 chỗ ngồi, xe tải số tự động dưới 3,5 tấn, không hành nghề lái xe. Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn (kể cả số sàn và số tự động), không làm nghề lái xe. Như vậy có thể thấy người có bằng lái xe hạng C đủ điều kiện lái xe hạng B1 và B2. Điều này có nghĩa là bằng C “cao cấp” hơn bằng B1 và B2.

Có bằng C có được lái xe hạng D,E,F không?

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe) và các loại xe quy định cho hạng B1, B2 và C.

Hạng E cho phép điều khiển các loại xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe hạng B1, B2, C và D.

Hạng F được cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa,

Như vậy, có thể thấy bằng lái xe hạng D, E, F có yêu cầu cao hơn bằng lái xe hạng C. Do đó, có bằng lái xe hạng C không lái được xe hạng D,E,F.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi :”Bằng C lái được xe gì?” mà bạn đọc đưa ra nhờ chúng tôi giải đáp.

Điều kiện để học và thi bằng C

Về sức khỏe:

(i) Phải có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh nguy hiểm, cơ thể bình thường.

(ii) Không bị dị tật, thừa hoặc thiếu các phần của các chi, thừa hoặc thiếu ngón tay ngón chân, bị teo cơ, có tiền sử mắc bệnh động kinh, có dấu hiệu tâm thần, các bệnh gây nguy hiểm cho xã hội, các bệnh dễ lây nhiễm, bệnh cần cách ly… đều không được phép tham gia các khóa học và thi GPLX hạng C.

(iii) Phải có giấy khám sức khỏe do bệnh viện, trung tâm y tế cấp quận, huyện, thành phố xác nhận dấu giáp lai, hình thẻ và xác nhận của bác sỹ chuyên khoa, được cấp trong 3 tháng gần nhất và phải đúng mẫu quy định.

Độ tuổi và học vấn:

(i) Đủ 21 tuổi trở lên (tính đến ngày dự thi sát hạch).

(ii) Phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên.

Lưu ý, Nếu bạn đã có GPLX hạng B2 thì học nâng dấu lên hạng C và điều kiện để được nâng dấu đó là:

Theo điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc nâng dấu: Hạng B2 lên C thời gian hành nghề từ 3 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên và phải có đủ sức khoẻ theo quy định.

Bằng C có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, hầu như tất cả các loại bằng lái đều có thời hạn sử dụng, trừ bằng lái hạng A. Trong đó, bằng C được coi là một trong những loại giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng ngắn nhất hiện nay, do nó cho phép điều khiển các loại xe chuyên dụng có trọng tải lớn.

Như đã nói ở trên, bằng lái hạng C là loại bằng lái cung cấp cho những người có mục đích hành nghề lái xe với các loại xe có trọng tải tương đối lớn. Không chỉ lái được các loại xe hạng B, người có bằng hạng C còn được phép điều khiển xe ô tô tải chuyên dụng có trọng tải >=3,5 tấn, đặc biệt là máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải >= 3,5 tấn.

Việc điều khiển các loại xe có trọng tải lớn sẽ yêu cầu về kiến thức, trình độ, kỹ thuật lái xe cao hơn rất nhiều so với người lái bằng hạng B. Do đó những bằng lái xe này cũng có thời hạn sử dụng khác nhau. Theo Luật quy định, giấy phép lái xe hạng C có thời hạn 5 năm. Thời hạn của giấy phép lái xe được tính từ ngày cấp. Khi bằng lái xe hết hạn, người tham gia giao thông không cần làm thủ tục đăng ký lại mà chỉ cần làm hồ sơ xin gia hạn loại giấy phép lái xe tương ứng theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây