Bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe, bị xử lý thế nào?

0
511

Có nhiều trường hợp vi phạm giao thông nhưng khi bị cảnh sát yêu cầu dừng xe thì lại bỏ chạy. Vậy hành vi bỏ chạy khi cảnh sát giao thông (CSGT) dừng xe, bị xử lý thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để làm rõ.

Cảnh sát giao thông dừng xe
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định của pháp luật về chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

Theo quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

Trong đó, hệ thống báo hiệu đường bộ được quy định tại điều 10 luật này, bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

Như vậy, Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông tức CSGT. Do đó, khi bị CSGT dừng xe, người điều khiển phương tiện phải hợp tác, dừng xe theo yêu cầu.

Bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe, bị xử lý thế nào?

Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe là hành vi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông.

Theo quy định tại điều 5,6,7,8 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông như sau:

Loại xe Phạt tiền Hình phạt bổ sung
Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe:

– 1-3 tháng

– 2-4 tháng nếu gây tai nạn

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Máy kéo, xe máy chuyên dùng 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng):

– 1-3 tháng

– 2-4 tháng nếu gây tai nạn

Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác 100.000 đồng đến 200.000 đồng Không
Đi bộ 60.000 đồng đến 100.000 đồng Không
Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo 100.000 đồng đến 200.000 đồng Không

Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào

CSGT được yêu cầu dừng xe trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 65/2020/TT-BCA:

  • Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
  • Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
  • Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây