Có cần giám định tỷ lệ thương tật khi xảy ra tai nạn giao thông không?

1
878

Việc giám định tỷ lệ thương tật nhằm để xác định trách nhiệm bồi thường cũng như trách nhiệm hình sự của người gây tai nạn đối với người bị hại.

Quy định về giám định tỷ lệ thương tật

Theo quy định của Luật giám định tư pháp năm 2012, tại điều 2 có giải thích như sau:

Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

Đối với các vụ tai nạn giao thông có người bị thương, thì bắt buộc phải giám định tỷ lệ thương tật để xác định mức độ tổn hại sức khỏe của nạn nhân;. Và chỉ cơ quan công an mới là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định giám định thương tích, mặt khác chỉ kết luận này mới có giá trị pháp lý.

Việc giám định tỷ lệ thương tật nhằm để xác định trách nhiệm bồi thường cũng như trách nhiệm hình sự của người gây tai nạn đối với người bị hại.

Trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

“Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Làm chết người;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”

Xem thêm: Người thuộc gia đình chính sách có được giảm mức phạt không?

Trách nhiệm bồi thường

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho người bị hại, căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Như vậy, việc giám định thương tật bắt buộc phải thông qua cơ quan công an. Trường hợp người bị hại có kết quả giám định thương tật đủ hoặc trên 61%, cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án. Còn tỷ lệ thương tật của người bị hại không đủ 61%, cơ quan công an sẽ làm trọng tài để hai bên hòa giải, bồi thường. Trường hợp bồi thường không thỏa đáng, người bị hại có quyền khởi kiện ra tòa án dân sự.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

1 Bình luận

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây