Vượt xe bên phải là gì ? Khi nào được vượt xe bên phải ? Có được vượt xe bên phải trên đường cao tốc không? Vượt phải sai quy định bị phạt như thế nào? Các bạn có thể tham khảo bài viết này.
Contents
Vượt xe bên phải là gì ?
Theo quy chuẩn 41/2016 quy định, Vượt xe bên phải là tình huống giao thông trong đó một phương tiện vượt xe bên phải phương tiện khác về phía bên phải của phương tiện bị vượt trên cùng một chiều đường tại các đường chỉ có một làn xe cơ giới mỗi chiều. Các phương tiện không được phép vượt xe bên phải nhau trừ một số trường hợp được quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
Bạn có thể tham khảo tất tần tật quy định pháp luật về vượt xe, hãy click vào đây!
Khi nào được vượt xe bên phải ?
Theo Quy chuẩn QCVN 41/2019/Bộ giao thông vận tải quy định ụ thể, các phương tiện tham gia giao thông khi vượt, tất cả các xe đều bắt buộc phải vượt xe về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt xe bên bên phải:
i) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái.
ii)Khi xe điện đang chạy giữa đường.
iii)Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Xem thêm: Cách vượt xe đúng luật và an toàn – Có thể bạn chưa biết
Vượt xe bên phải sai quy định bị phạt như thế nào?
Căn cứ Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vượt xe không đúng quy định như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
i) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i khoản 4 Điều 5).
ii) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái (Điểm d khoản 5 Điều 5).
iii) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản 7 Điều 5).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
i) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6).
ii) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b khoản 7 Điều 6).
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
i) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật (Điểm h khoản 3 Điều 7).
ii) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (Điểm a khoản 7 Điều 7).
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.