Contents
- 1 Điều kiện tuổi điều khiển xe gắn máy 50cc? Có cần bằng lái xe không? Người dưới tuổi thành niên có được điều khiển xe 50cm3? Điều khiển xe dung tích 50cc có cần giấy phép lái xe?
- 1.1 Quy định về độ tuổi điều khiển xe
- 1.2 b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- 1.3 đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- 1.4 Quy định về xe gắn máy
- 1.5 đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này”
- 1.6 Điều khiển xe gắn máy có dung tích 50cc thì có cần bằng lái không?
- 1.7 a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- 1.8 Cùng với quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 ta có thể thấy
- 1.9 Mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện xe gắn máy khi chưa đủ độ tuổi
- 1.10 a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên”
Điều kiện tuổi điều khiển xe gắn máy 50cc? Có cần bằng lái xe không? Người dưới tuổi thành niên có được điều khiển xe 50cm3? Điều khiển xe dung tích 50cc có cần giấy phép lái xe?
Hiện nay, quy định về độ tuổi điều khiển phương tiện xe gắn máy được quy định rất cụ thể và chi tiết. Bởi việc thực hiện quy định về an toàn giao thông đang ngày càng được đặc biệt quan tâm và đề cao tầm quan trọng.
Quy định về độ tuổi điều khiển xe
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau:
“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
Như vậy, ta có thể thấy, việc quy định những độ tuổi cụ thể được điều khiển phương tiện giao thông được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng. Việc điều khiển phương tiện có dung tích phù hợp với từng độ tuổi đã được quy định, phân loại theo từng độ tuổi, từng loại phương tiện.
Theo đó với xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì phải do người đủ 16 tuổi trở lên điều khiển. Theo đó đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên thì người điều khiển phải đáp ứng đủ yêu cầu về độ tuổi là người đủ 18 tuổi trở lên.
Quy định về xe gắn máy
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xe gắn máy được hiểu là các loại xe như sau:
“d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này”
Như vậy, ta có thể thấy xe gắn máy được hiểu là loại xe có động cơ điện có công suất không lớn hơn 4 kW, chạy bằng động cơ , có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc không được phép lớn hơn 50km/h.
Điều khiển xe gắn máy có dung tích 50cc thì có cần bằng lái không?
Đối với trường hợp xe gắn máy có dung tích 50cc theo quy định Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi điều khiển là giành cho người từ đủ 16 tuổi trở lên mà theo quy định về độ tuổi được phép thi cấp bằng lái xe theo quy định tại điều 24 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT được quy định như sau:
“1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.”
Cùng với quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 ta có thể thấy
“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3″.
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi”
Như vậy, khi điều khiển phương tiện là xe gắn máy có dung tích xi lanh 50cc thì chỉ cần đáp ứng độ tuổi từ đủ 16 trở lên, yêu cần về bằng lái xe là chưa cần phải bắt buộc có.
Mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện xe gắn máy khi chưa đủ độ tuổi
Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện khi chưa đủ độ tuổi như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên”
Như vậy, khi tham gia giao thông điều khiển phương tiện mà chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Ngoài ra trong trường hợp vi phạm người điều khiển phương tiện mà không có giấy phép lái xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt, người giao xe cũng bị liên đới trách nhiệm và bị phạt trong trường hợp này theo quy định pháp luật.
Việc xử phạt sẽ do cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành thực hiện theo quy định pháp luật.
- Rà phanh đổ đèo thế nào cho đúng cách, an toàn…
- Thời hạn tạm giữ xe tối đa là bao nhiêu ngày?
- Đi sai làn đường là gì?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.