Việc đã sử dụng rượu, bia nhưng vẫn lãi xe gây ra rất nhiều hậu quả không mong muốn. Vậy nếu lái xe khi say rượu gây tai nạn sẽ chịu mức phạt như thế nào?
Contents
Sử dụng rượu, bia khi tham gia lái xe là hoàn toàn không được phép
Theo khoản 8 điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển ô tô, xe máy không được có nồng độ cồn (hay nói cách khác là hoàn toàn không được uống bia rượu):
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
“Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.”
Hình phạt khi lái xe sử dụng rượu, bia gây tại nạn
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Muốn hưởng án treo phải đáp ứng đủ các điều kiện nào?
Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn giao thông
Trong trường hợp có xảy ra tai nạn giao thông, việc xem xét đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm hình sự trước pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố lỗi , bên nào có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì bên đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây tai nạn của mình.
Tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Và tại khoản 4 Điều 585 cũng có nêu:
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Theo quy định pháp luật, mức bồi thường thiệt hại sẽ được xác định dựa vào các yếu tố sau:
+ Xác định thiệt hại về tính mạng: chi phí mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người cấp dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng; thu nhập thực tế của người bị thiệt hại, bù đắp tổn thất về tinh thần cho người thân người thiệt hại…
+ Xác định thiệt hại về tài sản: tài sản bị hư hỏng, mất; lợi ích gắn liền với việc khai thác, sử dụng tài sản…
Người đi xe đạp uống rượu, bia – Có bị phạt?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.