Hành vi lắp biển số xe không đúng quy định là vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Bài viết hôm nay sẽ cung cấp thông tin các quy định pháp luật về lắp biển số xe không đúng quy định cho bạn đọc.
Trên một số mẫu xe mô tô và xe máy kiểu dáng thể thao, phân khối lớn như: Yamaha Exciter 150, Honda Winner 150… người dùng đang có xu hướng lắp biển số đút gầm hoặc vênh cao để tăng thẩm mỹ cho phương tiện. Dù quan sát kỹ nhưng người chạy xe phía sau vẫn rất khó thấy rõ biển số xe vì được “thiết kế” nằm sâu trong gầm xe. Thực tế cho thấy biển số được gắn đút gầm dạng này sẽ làm hạn chế tầm nhìn, gây khó khăn trong việc nhận dạng biển số. Trong trường hợp xảy ra va chạm giao thông rất khó để truy tìm thông tin người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn nếu họ rời khỏi hiện trường. Ngoài ra, gắn biển số xe đút gầm khiến việc giám sát vi phạm giao thông qua camera cũng không thực hiện được do camera không thể nhận dạng vì biển số bị che khuất. Từ đó, lực lượng chức năng gần như “bó tay” để truy tìm thông tin người điều khiển phương tiện nhằm tiến hành xử lý “phạt nguội”. Do đó, luật giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi lắp biển số xe sai quy định.
Contents
Thứ nhất, quy định về việc lắp biển số xe
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 64/2017/TT-BCA):
“Điều 31. Quy định về biển số xe
Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999”
Như vậy, theo quy định này thì biển số xe mô tô được gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm có nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký; nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Do đó, trường hợp biển số xe của bạn không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ được coi là lắp biển số xe không đúng quy định.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi lắp biển số xe không đúng quy định
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định, biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Tuy nhiên, nếu biển số xe của bạn lắp phía sau đuôi xe bị cong vênh; mờ số, chữ hoặc bị che lấp, bị hỏng thì cảnh sát giao thông cũng có quyền phạt bạn từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Bạn có thể kiểm tra lại biển số xe của mình. Trong trường hợp biển số bị hỏng, bị mờ, bị cong vênh, bạn phải đổi biển số xe để đảm bảo các quy định của an toàn giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, việc biển số bị mờ số, chữ; hoặc tham gia giao thông khi biển số xe bị vật khác che lấp cũng khiến người tham gia giao thông bị phạt.
- Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
- Mức phạt lỗi đi ngược chiều và lỗi điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi
- Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
-
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn