Cách xác định mức bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông và một số lỗi vi phạm luật giao thông phổ biến khác như vi phạm biển cấm quay đầu xe … sẽ được giải đáp chi tiết theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
Contents
Mức phạt quay đầu xe ở nơi có biển cấm quay đầu
Căn cứ theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ và đường sắt:
Điều 6. Xử phạt người Điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.”
Tư vấn về bồi thường khi va chạm giao thông?
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Điều 584, điều 585 và điều 590 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
(i) Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
(ii) Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
(i) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(ii) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
(iii) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
(iv) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
(v) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
(i) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
Thiệt hại khác do luật quy định.
(ii) Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Dựa vào những qui định trên, trong trường hợp này mặc dù bạn không cố ý gây ra va chạm với em học sinh nhưng bạn vẫn phải bồi thường cho em đó. Mức bồi thường của bạn có thể được giảm do va chạm bạn gây ra là lỗi vô ý và thiệt hại mà bạn phải chịu là lớn so với khả năng kinh tế của mình. Các khoản bồi thường như sau:
Tiền thuê xe đưa em đi học
Tiền tổn hại
Tiền thuê người chăm sóc
Tiền bồi dưỡng
Các khoản như: chi phí mổ tiếp bạn không phải bồi thường
Về việc gia đình tự ý giữ CMND của bạn: Căn cứ Điều 11 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 106/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân như sau:
(i) Cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng minh nhân dân nói tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
(ii) Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
(iii) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thẩm quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân nói tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Vì vậy, trong trường hợp nay gia đình em đó không có quyền giữ CMND của bạn. Bạn yêu cau bố em đó tra lai CMND nhưng người này vẫn cố tình không trả cho bạn thì bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Công an cấp xã nơi người đang giữ chứng minh thư nhân dân của bạn cư trú để yêu cầu giải quyết.
- Gặp biển báo cấm rẽ trái có được quay đầu xe theo Quy chuẩn mới?
- Gặp biển báo cấm rẽ trái có được quay đầu xe?
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm, xử lý thế nào?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.