Cho tôi hỏi về vấn đề: Lỗi sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển? Tôi điều khiển xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn nhưng tôi chỉ có bằng lái xe hạng B2. Vậy cho tôi hỏi tôi có bị xử phạt không? Xử phạt lỗi gì? Xe của công ty thì công ty có bị phạt không?
Contents
- 1 Thứ nhất, điều khiển xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn nhưng chỉ có bằng lái xe hạng B2 sẽ bị xử phạt theo quy định:
- 2 Thứ hai, lỗi có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển:
- 3 Thứ ba, xử phạt công ty giao xe cho người không có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được điều khiển:
- 4 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Thứ nhất, điều khiển xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn nhưng chỉ có bằng lái xe hạng B2 sẽ bị xử phạt theo quy định:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 và Điều c, d Khoản 4, Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
“Điều 59. Giấy phép lái xe
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;”
Như vậy, để có thể lái xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn thì bạn phải có Giấy phép lái xe hạng C. Trong trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô tải 4.5 tấn nhưng chỉ có Giấy phép lái xe hạng B2 dành cho xe ô tô trọng tải dưới 3.5 tấn do đó, bạn được xác định là điều khiển xe có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe.
Thứ hai, lỗi có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển:
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 8. Điều 21 và Điểm i, Khoản 1, Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt theo lỗi có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển. Mức phạt sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Thứ ba, xử phạt công ty giao xe cho người không có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được điều khiển:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Điểm h, Khoản 8, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái”
Như vậy, do công ty là tổ chức, đã giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe tham gia giao thông vì không có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển. Mức xử phạt sẽ từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
- Không dán logo xe tải bị xử phạt như thế nào?
- Quy định của pháp luật về biển báo cấm xe tải trên đường bộ
- Xử phạt đối với lái xe tải chở quá số người quy định trên cabin xe
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, Email:info@everest.net.vn.