Khi nào một hành vi gây tai nạn giao thông sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ? Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường như thế nào ? Cách tính thiệt hại đối với vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng ? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên.
Contents
Mức phạt người 15 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
(i) Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”
Như vậy, bạn mới 15 tuổi nên khi điều khiển xe gắn máy thì sẽ bị phạt cảnh cáo chứ không bị xử phạt tiền.
Mức phạt người 15 tuổi điều khiển xe máy gây tai nạn bỏ chạy
Căn cứ theo điểm đ Khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
(i) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.”
Như vậy, đối với trường hợp bạn 15 tuổi lái xe máy gây tai nạn xong bỏ chạy thì bạn sẽ không bị áp dụng hình thức phạt tiền mà chỉ áp dụng biện pháp xử phạt cảnh cáo.
Mức phạt chủ phương tiện khi giao xe máy cho người 15 tuổi điều khiển
Căn cứ theo điểm đ khoản 5 Điều 30 và điểm k khoản 1 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
(i) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
(i) Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 58 và điểm b khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
(i) Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
(i) Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, xe máy do bố bạn đứng tên nên bố bạn là chủ phương tiện nhưng đã giao xe cho bạn – người không đủ điều kiện thì bố bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bố bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
- Lái xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?
- Trường hợp nào lái xe gây tai nạn chết người không phải ngồi tù?
- Trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe gây tai nạn giao thông
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.