Mức phạt và các lỗi vi phạm về giấy phép lái xe

0
873

Để có thể điều khiển phương tiện giao thông lưu thông trên đường chúng ta cần phải có giấy phép lái xe. Giấy phép lái xe ngày nay cũng quan trọng giống như chứng minh thư vậy, khi điều khiển xe mà không có chúng hoặc giấy phép trái với quy định nghĩa là bạn đang vi phạm pháp luật.

Tất tần tật những vấn đề phải biết về giấy phép lái xe
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe (còn gọi là bằng lái) là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có bằng lái có nghĩa là được phép vận hành các loại xe máy, xe hơi, xe tải, xe khách,… tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.

Muốn có được giấy phép lái xe, người sử dụng xe phải làm các thủ tục xin cấp phép và tiến hành bài kiểm tra/thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Để đủ điều kiện xin cấp giấy phép, người muốn đăng ký phải đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, yêu cầu sức khỏe và các quy định đặc biệt khác của nhà nước.

Trong trường hợp cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu xuất trình giấy phép khi kiểm tra mà người điều khiển phương tiện giao thông không có thì phải chịu các hình thức xử phạt khác nhau, đa phần là phạt hành chính, nếu kèm theo các vi phạm khác thì có thể tước giấy phép lái xe tạm thời hoặc giữ phương tiện.

Mức phạt với các lỗi vi phạm về giấy phép lái xe

Mức phạt khi không có giấy phép lái xe

Mức xử phạt đối với các vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Thông tư số 11/2013/TT-BCA về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:

(i) Người lái xe máy không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 80 đến 120 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1,2 triệu đồng

(ii) Người lái ô tô không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 400 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng

Bạn có thể xem thêmBị tước giấy phép lái xe có được tham gia giao thông không?

Sử dụng bằng lái xe giả phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại điều 21 Nghị định 100, việc sử dụng bằng lái xe giả sẽ phải chịu các mức phạt sau:

Phương tiện  Mức phạt  Hình thử xử phạt bổ sung
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng Tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Đối với những GPLX có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Bên cạnh đó, người sử dụng giấy phép lái xe giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều Điều 314 Bộ luật Hình sự 2015 với hình phạt cao nhất là 07 năm tù

Sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ không được cấp giấy phép lái xe trong 05 năm

Theo quy định tại Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT:

“Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu”

Xem thêm: Cách kiểm tra giấy phép lái xe thật hay giả

Mức phạt khi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn

Tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 7 Điều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

(i) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng.

(ii) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên.

Như vậy, người có giấy phép lái xe hạng B2 tới tháng 12/2015 sẽ thực hiện việc chuyển đổi sang vật liệu PET trước ngày 31/12/2015, nếu quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng thì được xét đổi giấy phép lái xe; nếu quá thời hạn sử dụng trên 3 tháng sẽ thực hiện các thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không thực hiện việc cấp, đổi giấy phép lái xe đúng quy định, nếu điều khiển xe ô tô tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013.

Bạn có thể xem thêm về thời hạn giấy phép lái xe tại đây!

Các câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1:  Mất giấy phép lái xe làm lại như thế nào?

Trả lời

Bạn có thể tham khảo thủ túc cấp giấy phép lái xe tại đây!

Câu hỏi 2: Không có giấy phép lái xe gây tại nạn bị phạt như thế nào?

Trả lời

Nếu không có Giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt tiền đền 06 triệu đồng.

Người không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng có thể bị phạt tù đến 15 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây