Mức xử phạt lỗi điều khiển phương tiện không có gương chiếu hậu

0
710

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 và nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì hành vi điều khiển xe tham gia giao thông không có gương chiếu hậu là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt khi không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc gương có nhưng không có tác dụng (đối với xe mô tô), và không có gương chiếu hậu bất kỳ bên nào đối với xe ô tô.

không có gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt ra sao?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định của pháp luật về lỗi không có gương chiếu hậu

Quy định về gương chiếu hậu xe máy, xe ô tô là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được quy định như sau:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.Điểm a khoản 2 Điều 16; Điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định mức xử phạt”

Như vậy, để đủ điều kiện tham gia giao thông thì xe máy phải gắn gương chiếu hậu (ở phía bên trái hoặc là ở cả hai bên) và ô tô phải gắn gương chiếu hậu (ở cả hai bên), nếu không có gương chiếu hậu  sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Bạn có thể tham khảo thêm quy định pháp luật về gương chiếu hậu, hãy click vào đây!

Quy định của pháp luật về tiêu chuẩn của gương chiếu hậu

Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về  tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT. Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu như sau:

– Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

– Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

Xem thêm: Quy chuẩn gương chiếu hậu của xe máy 

Mức xử phạt với lỗi điều khiển phương tiện không có gương chiếu hậu

Đối với ô tô: Đối với xe ô tô thì việc gắn gương chiếu hậu là bắt buộc phải gắn ở cả hai bên xe. Theo đó, nếu không có gương chiếu hậu  xe ô tô thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô khi có hành vi:

“a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó)”

Ngoài ra, điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP còn quy định thêm về vấn đề này đó là:

“7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;”

Như vậy, nếu xe ô tô không có gương chiếu hậu hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, người diều khiển phương tiện còn bị buộc phải lắp đặt gương xe theo đúng tiêu chuẩn mà pháp luật quy định.

Đối với xe máy: Gương chiếu hậu xe máy phải được gắn ít nhất là phía bên tay trái của người điều khiển. Trong trường hợp người tham gia giao thông lái xe máy mà không có gương chiếu hậu xe máy ở phía bên trái thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô vi phạm

“a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng”.

Trường hợp, người điều khiển xe máy thiếu gương chiếu hậu bên phải sẽ không bị phạt theo quy định trên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn   

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây