Những lỗi vi phạm nào của người tham gia giao thông sẽ bị tạm giữ xe (phương tiện) ? Thời gian tạm giữ xe vi phạm là bao lâu ? Cần làm gì để lấy lại xe, phương tiện đã bị công an tạm giữ và một số vấn đề pháp lý liên quan
Contents
Những lỗi vi phạm giao thông bị tạm giữ xe?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, tạm giữ xe là một trong những biện pháp ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm của người vi phạm, đảm bảo hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, nếu người điều khiển có một trong vi phạm sau đây thì người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện của người vi phạm đến 10 (mười) ngày trước khi ra quyết định xử phạt:
(ii) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
(iii) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
(iv) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
(v) Không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
(vi) Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng;
(vii) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
(viii) Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với số hoặc ký hiệu trong Giấy đăng ký; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
(ix) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
(x) Vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông
Xem thêm: Tất tần tật về vượt đèn đỏ – Lưu ý để không phạm lỗi!
Hậu quả pháp lý của việc bị tạm giữ xe
(i) Thời hạn tạm giữ xe, giấy tờ xe
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm một bản.
Việc tạm giữ giấy tờ của người vi phạm, pháp luật quy định như sau:
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
- Đối với việc tạm giữ chìa khóa, hiện nay chưa có văn bản nào cho phép người có thẩm quyền xử phạt được tạm giữ chìa khóa xe của người vi phạm, do vậy về nguyên tắc, nếu người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ chìa khóa của người vi phạm là trái quy định của pháp luật.
(ii) Chi phí lưu kho, bến bãi
Theo khoản 7 điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
“Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ xe chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, tạm giữ xe quy định tại Điều 125 của Luật này.”
Bạn tham khảo các kiến thức pháp luật tại Trang pháp trị – Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.