Khi điều khiển xe với biển số không rõ chữ hoặc số, bạn sẽ bị phạt xử phạt, mức phạt sẽ tùy theo loại phương tiện của người điều khiển.
Contents
Sử dụng phương tiện có biển số mờ, sẽ bị phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì việc xử phạt các phương tiện tham gia giao thông gắn biển số mờ không rõ số, bị cong, bị che lấp được quy định tại Mục 3, vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Cụ thể, với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng nếu xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng (quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 16).
Với người điều khiển xe ô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 80 nghìn đồng đến 100 nghìn đồng nếu xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng (quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 17).
Như vậy, theo quy định, với những biển số xe đã không còn rõ nét, hỏng thì khi tham gia lưu thông, khi bị lực lượng chức năng kiểm tra, người điều khiển có thể bị phạt lên đến 1 triệu đồng (đối với ô tô) hoặc 100 nghìn đồng (đối với xe máy).
Theo quy định của pháp luật, với những trường hợp biển số xe bị mờ, bị hỏng, không còn đủ tiêu chuẩn sử dụng, người dùng có thể làm thủ tục đổi lại biển số xe theo quy định của pháp luật.
Thủ tục để xin cấp lại biển số
Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm:
(i) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo thông tư này).
(ii) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 thông tư này. Bao gồm các loại giấy tờ sau:
Giấy CMND, trường hợp chưa được cấp CMND hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ hai năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn