Quy định của pháp luật về tốc độ của xe máy, xe gắn máy trên các đoạn đường

0
612

QNP – Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ an toàn và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định của pháp luật về tốc độ an toàn của xe máy, xe gắn máy trên các đoạn đường

Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 31/2019/TT – BGTVT quy định như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách

(i) Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

(ii) Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.”

Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy, xe gắn máy trên đường bộ phải tuân thủ quy định về tốc độ được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường không có biển báo hiệu quy định về tốc độ thì người điều khiển xe máy, xe gắn máy phải tuân thủ quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 Thông tư 31/2019/TT- BGTVT. Cụ thể như sau:

Tốc độ an toàn của xe máy

(i) Đối với mô tô:

Trong khu vực đông dân cư:Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h; Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 50 km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư: Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h; Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 60 km/h.

(ii) Đối với xe máy chuyên dùng:

Trên đường bộ: không quá 40 km/h; Trên đường cao tốc: phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ; Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.

(iii) Đối với xe gắn máy: Tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây