Quy định của pháp luật về trường hợp được phép dừng xe ở làn khẩn cấp trên đường cao tốc

0
864

Làn ngoài cùng bên phải trên cao tốc vốn dành cho xe dừng khẩn cấp khi gặp sự cố, tuy nhiên có rất nhiều tài xế không biết hoặc biết nhưng cố tình vi phạm, lợi dụng làn đường này thông thoáng, không có xe cộ lưu thông làm nơi vượt.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Mức phạt lỗi điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc

Căn cứ điểm g khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

(i) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

(ii) Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chạy ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trường hợp nào được phép dừng xe ở làn khẩn cấp?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 26 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc

(i) Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;”

Như vậy, theo quy định trên, bạn sẽ không được dừng ở làn đường này nếu không phải đang trong trường hợp khẩn cấp. Các trường hợp khẩn cấp bao gồm:

(i) Xe bị hư hỏng, thủng lốp xe.

(ii) Nếu đang lái xe rơ moóc và phần rơ moóc đó gặp phải trục trặc;

(iii) Tài xế gặp vấn đề về sức khỏe không thể tiếp tục lái xe.

Về vấn đề ủy quyền nộp phạt giao thông

Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“(i) Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

(ii) Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.”

Như vậy, theo quy định trên, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.

Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

(i) Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;

(ii) Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;

(iii) Bản sao chứng thực Giấy CMND của người ủy quyền;

(iv) Bản chính CMND của người được ủy quyền.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây