Một chiếc ô tô muốn được lưu thông hợp pháp trên đường, chủ xe phải tiến hành thủ tục đăng ký ô tô. Từ 11/02/2020, thủ tục này được thực hiện theo quy định mới.
Contents
Quy định thời hạn đăng ký xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
(i) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 30 ngày kể từ khi bạn mua xe bạn phải làm thủ tục đăng ký xe. Nếu bạn không làm thủ tục này thì khi bạn điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt với lỗi là không có đăng ký xe và không có biển số xe.
Hồ sơ đăng ký xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 15/2014/ TT-BCA quy định như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
(i) Giấy khai đăng ký xe.
(ii) Giấy tờ của chủ xe.
(iii) Giấy tờ của xe.”
Đồng thời, tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư Thông tư số 15/2014/ TT – BCA quy định cụ thể về các loại giấy tờ trên như sau:
“Điều 8. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
(i) Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
(ii) Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Điều 10. Giấy tờ của xe
(i) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
(ii) Chứng từ lệ phí trước bạ xe
(iii) Chứng từ nguồn gốc xe”
Như vậy, theo quy định này hồ sơ đăng ký xe ô tô 5 chỗ mới mua bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
(i) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 Thông tư số 5/2014/TT- BCA
(ii) Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu bản gốc
(iii) Hóa đơn mua hàng
(iv) Chứng từ lệ phí trước bạ
(v) Chứng từ nguồn gốc của xe
Ngoài những hồ sơ trên, trường hợp bạn bận thì bạn có thể viết giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác của bạn. Khi đến đăng ký thay cho bạn thì người được ủy cần phải xuất trình chứng minh nhân dân của người này và giấy ủy quyền nêu trên.
- Không mang đăng ký xe? Mức xử phạt?
- Điều kiện và thủ tục nhờ đứng tên hộ trên đăng ký xe ô tô chạy taxi
- Dưới 18 tuổi có được đứng tên trên đăng ký xe ô tô tải không?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.