Quy định về đặt biển báo hạn chế tốc độ

0
708

Để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, trong một số trường hợp nhất định pháp luật quy định người điều khiển phương tiện giao thông phải giảm tốc độ hay nói cách khác làm hạn chế tốc độ xe. Để có thể đảm bảo việc lái xe tuân thủ quy định này thì việc đặt biển báo hạn chế tốc độ là một giải pháp hữu hiệu. Quy định về đặt biển báo hạn chế tốc độ như thế nào?

Quy định về tốc độ xe chạy trên đường

Khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường “.

Trong đó người lái xe là người điều khiển xe cơ giới (gồm xe  ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự).

Căn cứ theo quy định trên thì người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.

Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/08/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Theo quy định Điều 4 Thông khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải:

+ Nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ được ghi trên biển báo hiệu đường bộ (trong đó, có biển báo hạn chế tốc độ).

+ Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ thì người điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành quy định về tốc độ tối đa theo quy định của pháp luật.

+ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Quy định về đặt biển báo hạn chế tốc độ

Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

Hạn chế tranh chấp hợp đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19

Lỗi đi ngược chiều
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hạn chế tốc độ bao gồm:

  • Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc;
  • Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc);
  • Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Xe phải giảm tốc độ trong những trường hợp nào?

Các trường hợp

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

  • Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường;
  • Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
  • Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
  • Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa theo quy định pháp luật nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.
  • Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây