Cụm từ “quyền tài phán” được sử dụng nhiều trong các văn bản pháp luật và các văn bản khoa học về chủ quyền quốc gia. Vậy quyền tài phán được hiểu như thế nào? Quyền tài phán được quy định ở đâu? Luật Everest gửi đến bạn đọc những thông tin cơ bản nhất về quyền tài phán trong bài viết này.
Contents
Quyền tài phán là gì?
Tài phán là phân xử, xét xử.
Quyền tài phán là quyền của cơ quan hành chính và tư pháp của quốc gia xem xét và giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền. Pháp luật quốc tế quy định có hai loại quyền tài phán: theo lãnh thổ và theo quốc tịch. Bài viết này đề cập đến quyền tài phán theo lãnh thổ đối với quốc gia ven biển.
Quyền tài phán của quốc gia ven biển theo quy định của pháp luật quốc tế
Theo Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982, quyền tài phán của quốc gia ven biển được định nghĩa là quyền đưa ra quyết định, quy phạm và giám sát mọi hoạt động trên biển thuộc chủ quyền quốc gia.
Một là quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng nội thủy được quy định trong UNCLOS 1982:
(i) Đối với tàu thuyền quân sự, khi thực hiện nhiệm vụ ở bất cứ vùng biển nào thì đều được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối và bất khả xâm phạm. Trong trường hợp tàu quân sự nước ngoài vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển thì quốc gia đó có quyền: yêu cầu tàu đó ra khỏi vùng nội thủy nước mình trong một thời gian nhất định; yêu cầu quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch áp dụng chế tài nghiêm khắc đối với thuyền viên vi phạm; yêu cầu quốc gia có tàu có hành vi vi phạm gây ra thiệt hại trong nội thủy của quốc gia ven biển phải bồi thường.
(ii) Đối với tàu thuyền dân sự, quyền tài phán dân sự và quyền tài phán hình sự của quốc gia ven biển được quy định khác nhau. Về quyền tài phán dân sự, các quốc gia ven biển không có quyền giải quyết các vụ việc, tranh chấp dân sự giữa các thuyền viên trên tàu với công dân nước ngoài khác. Về quyền tài phán hình sự, các tàu thuyền sẽ không được hưởng quyền miễn trừ như tàu thuyền quân sự, các quốc gia ven biển có thẩm quyền giải quyết các vi phạm pháp luật hình sự được thực hiện bởi tàu dân sự nước ngoài đang hoạt động trong vùng nội thủy của mình. Quốc gia ven biển có quyền khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các cá nhân có hành vi phạm tội trên tàu.
Tìm hiểu thông tin chi tiết về vùng nội thủy
Hai là quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng lãnh hải:
(i) Đối với tàu quân sự: Trong trường hợp một tàu quân sự không tôn trọng các luật và quy định của quốc gia ven biển, có liên quan đến việc đi qua trong lãnh hải và bất chấp yêu cầu phải tuân theo các luật đã được thông báo cho họ, thì quốc gia ven biển có thể yêu cầu tàu quân sự đó rời khỏi lãnh hải ngay lập tức. Quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm quốc tế về mọi tổn thất hoặc về mọi thiệt hại gây ra cho quốc gia ven biển do một tàu quân sự vi phạm các luật và các quy định của quốc gia ven biển có liên quan đến việc đi qua lãnh hải hay vi phạm các quy định của pháp luật quốc tế.
(ii) Đối với tàu thuyền dân sự: Đối với quyền tài phán về dân sự trong vùng lãnh hải, quốc gia ven biển không được bắt một tàu đang đi qua lãnh hải dừng lại hoặc thay đổi hành trình (điều 28, UNCLOS 1982); quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay biện pháp bảo đảm đối với con tàu này, nếu không phải trường hợp được luật định. Đối với quyền tài phán hình sự, quốc gia ven biển không được quyền tài phán hình sự để tiến hành việc bắt giữ sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp được luật định (điều 27 UNCLOS 1982).
Ba là quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng tiếp giáp lãnh hải.
Quốc gia ven biển có quyền ngăn ngừa việc vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, nhập cư hay y tế; trừng trị việc vi phạm pháp luật xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.
Bốn là quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế
Trong khi thực hiện các quyền tài phán của mình, quốc gia ven biển phải tôn trọng các quyền tự do của các quốc gia khác (tự do hàng hải; tự do hàng không; tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm) và ngược lại.
Năm là quyền tài phán của quốc gia ven biển trong thềm lục địa
Quyền tài phán của quốc gia ven biển ở thềm lục địa thể hiện ở việc các quốc gia muốn thăm dò, khai thác tài nguyên tại đây phải được sự đồng ý của quốc gia ven biển đó.
Xem các quy khác về luật biển tại UNCLOS 1982
Quyền tài phán của quốc gia ven biển theo quy định của pháp luật Việt Nam
Các quy định về quyền tài phán trong Luật biển Việt Nam năm 2012 cơ bản được kế thừa từ Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982.
Quyền tài phán của Việt Nam tại vùng đặc quyền kinh tế được quy định tại điều 16, Luật biển Việt Nam năm 2012, theo đó:
(i) Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.
(ii) Nhà nước thực hiện quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển
(iii) Việc lắp đặt dây cáp ngầm và ống dẫn ngầm phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Nhà nước.
Quyền tài phán của Việt Nam tại thềm lục địa được quy định tại điều 18, Luật biển Việt Nam năm 2012:
(i) Việt Nam có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò và khai thác tài nguyên;
(ii) Không ai có quyền thăm dò, khai thác tài nguyên tại thềm lục địa nếu không được sự cho phép của Chính phủ Việt Nam.
Đối với quyền tài phán về hình sự và dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài, quy định của pháp luật Việt Nam cơ bản tương đồng với luật pháp quốc tế. Bên cạnh đó, Luật biển Việt Nam năm 2012 xây dựng một số quy định về quyền tài phán phù hợp với đặc điểm riêng của quốc gia.
Thứ nhất, quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài.
Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành các biện pháp để bắt người, điều tra đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang đi trong lãnh hải Việt Nam trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Thứ hai, quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài.
Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện quyền tài phán dân sự có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử lý tàu thuyền nước ngoài nếu tàu thuyền đó đang trong nội thủy, đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam.
Đọc thêm kiến thức pháp luật tại luật đường bộ
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.