Ô tô là tài sản có giá trị tương đối cao. Vì thế, khi mua xe ô tô cũ, người mua cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục sang tên ô tô cũ.
Từ ngày 01/8/2020 khi Thông tư 58 có hiệu lực, người mua xe cũ sẽ phải tiến hành làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định mới.
Contents
- 1 Để tiến hành mua, bán ô tô cũ, bên bán chuẩn bị
- 2 Bên mua chuẩn bị
- 3 Công văn số 3956/BTP-HTQTCT quy định
- 4 Thủ tục sang tên ô tô cũ được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
- 5 Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
- 6 Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
- 7 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Để tiến hành mua, bán ô tô cũ, bên bán chuẩn bị
(i) Giấy tờ xe bản chính; (i) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản chính; (iii) Sổ hộ khẩu bản chính;
(iv) Lấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Bên mua chuẩn bị
(i) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản chính; (ii) Sổ hộ khẩu bản chính.
02 bên ký hợp đồng mua bán xe, sau đó phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực.
Công văn số 3956/BTP-HTQTCT quy định
(i) Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe;
(ii) Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe;
(iii) Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Thủ tục sang tên ô tô cũ được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (Trường hợp bắt buộc phải đổi biển do biển 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì chủ xe phải nộp lại cả biển số xe).
Bước 2: Người mua chuẩn bị 01 bộ hồ sơ
(i) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu; (ii) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; (iii) Giấy tờ lệ phí trước bạ xe;
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp sang tên trong cùng tỉnh ngay sau khi chuyển quyền sở hữu xe).
Bước 3: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký xe
Bước 5: Nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe
Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
(i) 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu); (ii) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; (iii) Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; (iv) Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được cấp hồ sơ xe sang tên di chuyển cho chủ xe.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm
(i) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58; (ii) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (khoản 2 Điều 8 Thông tư 58); (iii) Giấy tờ lệ phí trước bạ xe (khoản 3 Điều 8 Thông tư 58); (iv) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe; (v) Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
Người mua đóng lệ phí đăng ký xe theo quy định, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới sẽ được cấp sau 02 ngày làm việc.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.