Thứ nhất, xử phạt hành chính khi điều khiển xe có số khung số máy không đúng theo đăng ký xe. Căn cứ tại điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như sau
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;”
Và theo quy định tại điểm g Khoản 1 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
g) Khoản 2 Điều 17″
Bên cạnh đó
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;”.
Như vậy, trường hợp của bạn mua xe không rõ nguồn gốc và khi bị cảnh sát giao thông kiểm tra thì phát hiện số khung, số máy xe không đúng so với giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị xử phạt lỗi vi phạm sử dụng giấy đăng ký xe không đúng với số khung số máy của xe. Lỗi này, bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày. Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 07 tháng.
Bên cạnh đó, nếu xe của bạn là tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ hai, về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BCA quy định về nhiệm vụ quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông thì:
“Điều 5. Quyền hạn
1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, CSGT có quyền dừng phương tiện để kiểm tra và xử phạt hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, khi kiểm tra giấy phép lái xe của bạn thấy có sai phạm thì CSGT chỉ được xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lỗi vi phạm chứ không thể khởi kiện bạn do lỗi đó, hay do nghi ngờ xe bạn là xe ăn trộm. Nếu cảnh sát giao thông cho rằng xe bạn là xe ăn trộm thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về phía cảnh sát giao thông.
- Dịch vụ pháp luật về đất đai của Công ty Luật TNHH Everest
- Mức xử phạt đối với lỗi vượt đèn đỏ?
- Những lỗi xe máy bị tạm giữ?
- Đi vào làn đường BRT bị xử phạt thế nào?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.