Hiện nay, tình trạng lưu thông xe máy không gương hay gương chiếu hậu không đạt chuẩn rất phố biến. Việc này tưởng chừng nhỏ và chẳng nguy hại nhưng lại được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ở bài viết này!
Contents
Quy định đạt chuẩn của gương chiếu hậu
Đối với xe máy
Quy định về gương chiếu hậu xe máy được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật QCVN số 14:2015/BGTVT:
(i) Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.
(ii) Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
(iii) Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN số 28:2010/BGTVT.
- Gương phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.
- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm
Trong đó:
- L1: Xe gắn máy hai bánh.
- L2: Xe gắn máy ba bánh.
- L3: Xe mô tô hai bánh.
- L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (Xe có thùng bên).
- L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
Xem thêm: Quy chuẩn gương chiếu hậu của xe máy
Đối với xe ô tô
Theo quy chuẩn kỹ thuật về gương chiếu hậu cho xe ô tô được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN số 33:2011/BGTVT:
(i) Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
(ii) Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong “c” có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong “c” của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.
(iii) Sau khi kiểm tra theo Phụ lục 4, gương chiếu hậu được lắp trên một mặt đỡ phẳng, tất cả các chi tiết, ở các vị trí có thể điều chỉnh của giá đỡ, bao gồm các chi tiết vẫn gắn với vỏ bảo vệ sau khi tiến hành kiểm tra theo Phụ lục 4, mà có khả năng tiếp xúc với quả cầu có đường kính 165 mm (trong trường hợp gương lắp trong), hoặc QCVN 33 : 2011/BGTVT đường kính 100 mm (trong trường hợp gương lắp ngoài) phải có bán kính cong “c” không nhỏ hơn 2,5 mm. Mép của các lỗ để lắp đặt hay các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.
Các lỗi về gương chiếu hậu hay mắc phải
Hiện nay có rất nhiều lỗi có thể mắc phải về gương chiếu hậu, có thể kể đến như
(i) Không có gương chiếu hậu
(ii) Không có gương chiếu hậu bên trái
(iii) Gương chiếu hậu không đạt chuẩn
(iv) Lắp đặt gương chiếu hậu không đạt chuẩn
Mức xử phạt theo quy định
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ và nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì hành vi điều khiển xe tham gia giao thông không có gương chiếu hậu là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt khi không có gương bên trái người điều khiển hoặc gương có nhưng không có tác dụng (đối với xe mô tô), và không có gương bất kỳ bên nào đối với xe ô tô.
Cụ thể, điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới, trong đó quy định xe cơ giới phải có Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Lỗi | Mức phạt |
Ô tô không có đủ gương chiếu hậu hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó) | 300.000 đồng đến 400.000 đồng |
Xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng; | 100.000 đồng đến 200.000 đồng |
Xem thêm: Mức xử phạt lỗi điều khiển phương tiện không có gương chiếu hậu
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.