Tội giao xe cho người chưa đủ tuổi, không bằng lái xe gây tai nạn

0
860

Theo thông tin về việc giao xe máy cho người chưa đủ 18 tuổi và không có giấy phép lái xe điều khiển và gây tai nạn làm chết người, theo đó trách nhiệm của anh trai bạn như sau:

+ Về trách nhiệm hành chính:

Cá nhân giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm đ) Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tạiKhoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).” Nếu để cho người chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy và người này không có giấy phép lái xe thì anh trai bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1000.000 đồng.

Luật sư tư vấn pháp luật giao thông – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Về trách nhiệm hình sự:

Người giao xe máy cho người không có giấy phép lái xe và không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật hình sự 1999:

“1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Dịch vụ tham khảo: Tổng đài giao thông 1900.6568 – Tư vấn luật giao thông qua điện thoại

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo quy định trên, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng của người khác thì phải bồi thường thiệt hại. Do đó, chủ xe không phải là người trực tiếp thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng người khác thì sẽ không phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại, ai là người gây thiệt hại sẽ có trách nhiệm bồi thường.

Xem thêm:

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây