Luật Giao thông đường bộ 2008 yêu cầu phương tiện xe cơ giới phải có đủ gương chiếu hậu bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. Nhưng hiện nay, nhiều người gắn gương chiếu hậu là các kiểu gương gù, gương thời trang.
Contents
Gương chiếu hậu như thế nào là đúng quy định?
Các quy định về gương chiếu hậu trên xe mô tô, xe gắn máy được Bộ Giao thông Vận tải quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2015/BGTVT. Cụ thể như sau:
Xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu bên trái của người lái; xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái (Xem thêm: Phân biệt xe mô tô và xe gắn máy)
– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn; Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái;
Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;
Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.
Lắp gương gù có bị phạt không?
Việc xử phạt xe máy lắp gương gù, gương thời trang trong thực tế vẫn còn nhiều mâu thuẫn; có nơi cảnh sát giao thông vẫn xử phạt, có địa phương lại không. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này như thế nào?
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng – 100.000 đồng (điểm a, khoản 1 Điều 17).
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, cảnh sát giao thông chỉ được quyền xử phạt khi: Xe máy không có gương chiếu hậu; Hoặc có nhưng không có tác dụng.
Gương gù, gương thời trang được gắn trên xe máy nếu vẫn có tác dụng đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện thì cảnh sát giao thông không có căn cứ để xử phạt.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý thêm, việc gắn gương gù, gương thời trang lên xe máy, nếu làm thay đổi kết cấu của xe có thể sẽ bị xử phạt theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng đối với cá nhân hoặc từ 1,6 triệu đồng – 02 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.